Việt Nam hiện là nước xuất khẩu lớn trong các lĩnh vực quan trọng như thiết bị viễn thông, linh kiện máy tính, giày dép và may mặc.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), năm 2019 có khoảng 1/4 (25,4%) lao động nữ ở Việt Nam làm trong ngành công nghiệp; và hầu hết lực lượng làm việc trong ngành sản xuất là nữ giới (91,2%) so với tỷ lệ 54,5% của nam giới42. Với số lượng áp đảo, so với nam giới, nữ giới đã bị ảnh hưởng đặc biệt nặng nề bởi đợt suy thoái kinh tế do giảm nhu cầu quốc tế đối với hàng hóa sản xuất và tăng số lượng đơn đặt hàng bị hủy bỏ, mặc dù lĩnh vực này hiện đang dần phục hồi43. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu và xem xét giải quyết các vấn đề về giới khi tham gia vào ngành sản xuất của Việt Nam.
Thương mại
Doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam là nguồn cung cấp ngày càng nhiều các sản phẩm chất lượng cho người tiêu dùng Australia. Australia nhập khẩu số lượng lớn những mặt hàng như thiết bị viễn thông (1,52 tỷ đô la Úc vào năm 2020); giày dép (546 triệu đô la Úc); màn hình và TV (448 triệu đô la Úc); đồ nội thất (327 triệu đô la Úc); thiết bị văn phòng (168 triệu đô la Úc); máy tính (137 triệu đô la Úc); xe đẩy, đồ chơi, trò chơi và đồ phục vụ thể thao (129 triệu đô la Úc) và các sản phẩm khác từ Việt Nam44.
Mặt hàng nguyên liệu thô xuất khẩu, đặc biệt là kim loại của Australia như nhôm (273 triệu đô la Úc vào năm 2020), đồng (232 triệu đô la Úc), kẽm (143 triệu đô la Úc) và chì (100 triệu đô la Úc) là những nguyên liệu đầu vào thiết yếu cho năng lực sản xuất ngày càng tăng của Việt Nam45.
Đầu tư
Để bổ sung cho năng lực vận hành trong nước và tận dụng tối đa lợi thế so sánh của Việt Nam trong sản xuất, một số công ty Australia đã đầu tư đáng kể vào Việt Nam. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ của Australia cùng tham gia để tìm cách mở rộng và đa dạng hóa năng lực sản xuất của họ.
Công ty đóng tàu Tây Australia Austal đang tận dụng chuyên môn của Việt Nam như một phần của chiến lược mở rộng hoạt động sản xuất các tàu thương mại tại cơ sở sản xuất ở tỉnh Vũng Tàu.
Bluescope vận hành ba nhà máy sản xuất thép công nghệ cao tại Việt Nam, phục vụ nhiều dự án xây dựng lớn của Việt Nam trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và nhà ở.
Nhà cung cấp vật liệu, thiết bị và dịch vụ MAAS Group có trụ sở tại Dubbo đã vận hành một cơ sở được xây dựng tùy chỉnh tại tỉnh Đồng Nai từ năm 2019.
Những cơ hội trong tương lai
Có rất nhiều cơ hội tăng xuất khẩu các sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam sang Australia. Năm 2020, Australia nhập khẩu tổng cộng 233 tỷ đô la Úc nhưng chỉ có 5,2 tỷ đô la Úc (2,2%) là đến từ Việt Nam46. Các mặt hàng sản xuất của Việt Nam có tiềm năng lớn trong việc tiếp cận thị trường Australia.
Tương tự, cũng có những cơ hội đáng kể đối với các công ty Việt Nam trong việc đầu tư vào lĩnh vực sản xuất của Australia, để giúp tạo việc làm và mở rộng hoạt động kinh tế. Điều này có thể bao gồm đầu tư vào nguyên thô hoặc hàng hóa trung gian trong chuỗi cung ứng. Ví dụ, khoản đầu tư vào quặng sắt của Hòa Phát được nêu ở trên sẽ sử dụng khoáng sản của Australia để thúc đẩy ngành sản xuất và chế biến thép của Việt Nam.
Ngành sản xuất
Việt Nam và Australia sẽ ủng hộ các sáng kiến tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường đầu tư chất lượng cao vào ngành sản xuất của Việt Nam, bao gồm tháo gỡ rào cản đầu tư, nghiên cứu và phát triển, cũng như xác định thêm các cơ hội phát triển liên kết chuỗi cung ứng sản xuất, kết nối doanh nghiệp và chuyển giao công nghệ thông qua quan hệ đối tác thương mại.
Footnotes
- [40] CIA.gov 2021, The World Factbook - Vietnam, xem ngày 1 tháng 10 năm 2021, https://www.cia.gov/the-world-factbook/countries/vietnam/
- [41] Dữ liệu của Ngân hàng Thế giới năm 2019, được xem ngày 5 tháng 10 năm 2021 https://data.worldbank.org/indicator/TX.VAL.MANF.ZS.UN?locations=VN
- [42] Barcucci, Valentina, William Cole và Rosina Gammarano, tháng 3 năm 2021, “Giới và thị trường lao động ở Việt Nam: Phân tích dựa trên Điều tra Lực lượng Lao động”, Tóm tắt Nghiên cứu, Tổ chức Lao động Quốc tế https://www.ilo.org/wcmsp5/groups/public/---asia/---ro-bangkok/---ilo-hanoi/documents/publication/wcms_774434.pdf
- [43]Ibid.
- [44]Dựa trên dữ liệu thương mại của ABS trên cơ sở dữ liệu DFAT STARS, danh mục 5368.0 của ABS
- [45]Dựa trên dữ liệu thương mại của ABS trên cơ sở dữ liệu DFAT STARS, danh mục 5368.0 của ABS
- [46]Dựa trên dữ liệu thương mại của ABS trên cơ sở dữ liệu DFAT STARS, danh mục 5368.0 của ABS